BÀI THỨ TÁM
TÙY PHIỀN-NÃO
(CÓ 20 MÓN)
Hai mươi món phiền-não này, là tùy thuộc 6 món Căn-bản phiền-não trên mà sanh-khởi.
Vì phạm-vi tương-ưng của nó có rộng và hẹp không đồng, nên chia làm ba loại:
I. TIỂU TÙY.
Có 10 món, mỗi món tự lực sanh-khởi,
phạm-vi tương-ưng nhỏ hẹp, nên gọi là “Tiểu”.
1. Phẩn.
Giận. Tánh của tâm-sở
này, khi gặp cảnh trái nghịch, nóng giận. Nghiệp-dụng của nó là hay làm tổn-hại
người, vật và chướng-ngại tánh không nóng giận.
2. Hận.
Hờn. Khi gặp nghịch-cảnh, trước nóng giận rồi sau mới hờn. Tánh của
tâm-sở này là ôm-ấp sự oán-ghét không bỏ. Nghiệp-dụng của nó là nóng-naỷ,
buồn-phiền và hay làm chướng-ngại tánh không hờn.
3. Phú.
Che giấu. Tánh của tâm-sở này, vì sợ mất danh-giá và tài-lợi, nên che giấu
tội-lỗi của mình. Nghiệp-dụng của nó là hay ăn-năn, buồn và chướng-ngại tánh
không che giấu.
4. Não.
Buồn buồn. Khi gặp cảnh nghịch, trước giận-hờn rồi sau mới buồn. Tánh
của tâm-sở này hay nhớ lại những cảnh trái-nghịch đã qua, rồi sanh buồn phiền.
Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại tánh không buồn.
5. Tật.
Tật-đố, ganh-ghét. Tánh của tâm-sở này hay ganh-ghét đố-kỵ, những gì mà người
ta hờn mình. Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại tánh không tật-đố và sầu
khổ lo buồn.
6. San.
Bỏn-xẻn. Tánh của tâm-sở này, bỏn-xẻn, rích-rắm, không chịu ban-bố tiền-tài
hay giáo-pháp cho người. Nghiệp-dụng của nó là làm bộ quê-mùa, ăn mặc nghèo
cực, để tích-trữ tài-sản và làm chướng-ngại tánh không bỏn-xẻn.
7. Cuống.
Dối. Tánh của tâm-sở này, dối gạt người để lợi mình. Nghiệp-dụng của
nó là làm việc không chơn-chánh để nuôi sống và chướng-ngại tánh không dối gạt.
8. Siểm.
Bợ-đỡ, nịnh-hót. Tánh của tâm-sở này, lựa thời-thế nịnh-hót, bợ-đỡ người.
Nghiệp-dụng của nó là không nghe lời chỉ giáo chơn-chánh của thầy, bạn và làm chướng-ngại
tánh không dua-nịnh.
9. Hại.
Tổn-hại. Tánh của tâm-sở này làm tổn-hại các loài hữu-tình. Nghiệp-dụng
của nó là làm bức-não người, vật và chướng-ngại tánh không tổn hại.
10. Kiêu.
Kiêu-căng. Tánh của tâm-sở này, vì thấy mình giàu-sang, quyền-tước hoặc có
tài-năng, rồi sanh ra kiêu-cách và ngạo-nghễ. Nghiệp-dụng của nó là làm nhơn
sanh ra nhiễm-ô, tội-lỗi và chướng-ngại tánh không kiêu-căng.
II. TRUNG TÙY.
Có hai món là Vô-tàm và Vô-quí; vì hai món tâm-sở này, duyên các tâm-sở bất-thiện,
phạm-vi tương-ưng của nó trung-bình, nên gọi là “Trung tùy”.
11. Vô-tàm.
Tự mình không biết xấu-hổ. Tánh của tâm-sở này, khi làm việc quấy, không biết
tự hổ, khinh-dễ những người hiền-thiện. Nghiệp-dụng của nó là làm tăng-trưởng
việc ác và chướng-ngại tánh biết xấu-hổ.
12. Vô-quí.
Không biết thẹn với người. Tánh của tâm-sở này, khi làm việc quấy, không biết
thẹn với người, ưa làm việc tội ác. Nghiệp-dụng của nó là làm tăng-trưởng
việc ác và chướng-ngại tánh biết thẹn.
III. ÐẠI TÙY.
Có 8 món sau đây. Tám món tâm-sở này biến khắp các tâm-sở bất-thiện, phạm-vi
của nó rộng hơn hai món Trung-tùy trước, nên gọi là “Ðại-tùy”.
13. Trạo-cử.
Lao-chao. Tánh của tâm-sở này làm cho thân-tâm chao-động, không yên-tịnh.
Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại Ðịnh và Hành-xả.
14. Hôn-trầm.
Mờ-tối trầm-trọng. Tánh của tâm-sở này, khiến cho tâm khi đối với quán-cảnh
mờ-mịt không sáng-suốt. Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại Huệ và Khinh-an.
15. Bất-tín.
Không tin. Tánh của tâm-sở
này là không tin các pháp lành, làm cho tâm-tánh ô-nhiễm. Nghiệp-dụng của
nó hay sanh giải-đãi và chướng-ngại tâm thanh-tịnh.
16. Giải-đãi.
Biếng-nhác, trễ-nãi.
Tánh của tâm-sở này biếng-nhác, không lo đoạn ác và tu thiện. Nghiệp-dụng
của nó là làm chướng-ngại tinh-tấn và tăng-trưởng tánh nhiễm-ô.
17. Phóng-dật.
Buông-lung. Tánh của tâm-sở này phóng-túng, buông-lung, không thúc-liễm thân
tâm để đoạn ác tu thiện. Nghiệp-dụng của nó là làm tăng ác tổn thiện, và chướng-ngại
tánh không buông-lung.
18. Thất-niệm.
Mất chánh-niệm. Tánh
của tâm-sở này không nhớ cảnh đã duyên. Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại
chánh-niệm và sanh tán-loạn.
19. Tán-loạn.
Rối-loạn. Tánh của tâm-sở này làm cho tâm rối-loạn. Nghiệp-dụng của
nó hay chướng-ngại chánh-định và sanh ra ác-huệ.
20. Bất-chánh-tri.
Biết không chơn-chánh. Tánh của tâm-sở này, khi đối với cảnh, hiểu-biết sai-lầm.
Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại cái hiểu-biết chơn-chánh và sanh ra phạm-giới.
HỎI: Ba món tâm-sở: Trạo-cử, Tán-loạn và Phóng-dật khác nhau
như thế nào?
ÐÁP:
Trạo-cử là lao-chao; dụ như con ngựa đứng một chỗ trong chuồng, nhưng đầu và mình
vẫn lác qua lắc lại không yên. Tán-loạn là rối-rắm; dụ như con ngựa chạy lăng-xăng
trong chuồng. Phóng-dật là buông-lung; dụ như con ngựa đã thoát ra khỏi chuồng,
tuôn vào lúa mạ của người.
HỎI:
Bốn món tâm-sở: Sân, Phẫn,
Hận và Não, hành-tướng khác nhau thế nào?
ÐÁP:
Sân là nổi nóng; dụ như lửa
rơm. Phẫn là giận; dụ như lửa củi. Hận là hơn; dụ như lửa than.
Não là buồn; dụ như tro nóng.
HỎI:
Siêng-năng làm việc quấy,
có phải là Tinh-tấn tâm-sở không?
ÐÁP:
Không phải. Siêng-năng
làm việc quấy là Phóng-dật tâm-sở.