BÀI THỨ CHÍN
BẤT ÐỊNH TÂM-SỞ
(CÓ 4 MÓN)
Bốn món Tâm-sở này không nhứt định thiện hay ác, nên gọi là “Bất định”.
1. HỐI.
Ăn-năn. Chỗ khác gọi là “Ố-tác”: Ghét việc làm đã qua; cũng là dị-danh
của “Hối”. Tánh của tâm-sở này, ăn-năn việc làm đã qua. Nghiệp-dụng
của nó làm chướng-ngại Ðịnh.
Ăn-năn có khi thiện mà cũng có lúc lại ác. Như ăn-năn: Vừa rồi mình
sân-si đánh đập người thật bậy quá, như thế là thiện. Ăn-năn: Vừa rồi
sao mình không trộm lấy đồ vật của người, như thế là ác.
2. MIÊN.
Ngủ. Tánh của tâm-sở này làm cho tâm mờ-mịt, thân không tự-tại. Nghiệp-dụng
của nó làm chướng-ngại quán-tưởng. Ngủ cũng có khi thiện mà cũng có lúc lại
ác: Ngủ phải thời là thiện, còn ngủ trong khi nghe kinh hay niệm Phật là ác.
3. TẦM.
Tìm cầu. Tâm-sở này thiện và ác không nhứt định, chỉ tùy theo trường-hợp.
Tánh của nó làm cho tâm đối với cảnh danh-ngôn của ý-thức (ý-ngôn cảnh) sanh-khởi
thô động. Nghiệp-dụng của nó là làm cho thân tâm chẳng yên.
4. TƯ.
Chính-chắn xét. Tâm-sở này cũng có thiện và ác, tùy theo trường-hợp.
Tánh của nó là làm cho tâm đối với cảnh danh-ngôn của ý-thức, sanh-khởi tế-nhị.
Nghiệp-dụng của nó làm cho thân tâm được yên.
Tóm lại, tất cả chúng-sanh hằng ngày tạo nghiệp lành hay dữ, chịu quả-báo khổ hay
vui, không vượt ra ngoài phạm-vi của 8 món Tâm-vương và 51 món Tâm-sở này.
III. SẮC-PHÁP (CÓ 11 MÓN)
Sắc-pháp là pháp thuộc về sắc
(những cái thuộc về sắc). Sắc có hai loại:
1.
Hình-sắc, như dài, ngắn, vuông, tròn, v.v…
2.
Màu sắc, như xanh, đỏ, trắng, vàng v.v…
Sắc có 11 món là 5 căn:
Nhãn-căn, Nhĩ-căn, Tỹ-căn, Thiệt-căn, Thân-căn và 6 trần: Sắc-trần, Thinh-trần,
Hương-trần, Vị-trần và Pháp-trần.
Sắc-pháp là tướng-phần ảnh-tượng
của Tâm-vương và Tâm-sở (nhị sở hiện ảnh cố).
1. NHÃN-CĂN.
Con mắt. Chữ “Căn”
có nghĩa là làm chỗ nương cho thức và phát-sanh ra thức. Năm căn, căn nào
cũng có hai thức:
1.
Tinh-tế và ở bên trong, gọi là “Thắng-nghĩa-căn”.
2.
Thô-phù, ở bên ngoài, gọi là “Phù-trần-căn”.
Hình-tướng của con mắt như
trái nho. Nghiệp-dụng của nó chiếu soi các sắc.
2. NHĨ-CĂN.
Lỗ tai. Hình-tướng của
tai như lá sen non. Nghiệp-dụng của nó hay nghe các tiếng.
3. TỸ-CĂN.
Lỗ mũi. Hình-tướng
lỗ mũi như hai ngón tay xuổi xuống. Nghiệp-dụng của nó hay ngửi các mùi thơm
và hôi.
4. THIỆT-CĂN.
Cái lưỡi. Hình-tướng
của lưỡi như trăng lưỡi liềm. Nghiệp-dụng của nó nếm các vị và nói-năng kêu
gọi.
5. THÂN-CĂN.
Thân-thể. Chữ “thân”
có hai nghĩa: Tích-tụ các bộ-phận và làm chỗ nương cho các căn. Hình-tướng
của thân như dâm trống cơm. Nghiệp-dụng của nó là duyên xúc-trần. Như
nặng, nhẹ, trơn, nhám v.v…
6. SẮC-TRẦN.
Cảnh bị thấy của con mắt.
Chữ “trần” có nghĩa nhiễm-ô và bụi-bặm. Sắc-trần có 25 món:
1.
Xanh.
2.
Vàng.
3.
Ðỏ.
4.
Trắng.
5.
Dài.
6.
Ngắn.
7.
Vuông.
8.
Tròn.
9.
To.
10. Nhỏ.
11. Cao.
12. Thấp.
13. Ngay.
14. Xiên.
15. Ánh-sáng.
16. Bóng.
17. Sáng.
18. Tối.
19. Khói.
20. Bụi.
21. Mây.
22. Mù.
23. Cực-lược sắc (sắc
rất nhỏ) và Cực-hánh sắc (sắc rất xa).
24. Biểu-sắc (sắc, có
nêu ra được).
25. Sắc hư-không.
7. THINH-TRẦN.
Tiếng, cảnh bị nghe của
tai. Có 12 loại tiếng:
1.
Tiếng: cái tướng bị nghe của tai (nói chung các tiếng).
2.
Tiếng vừa ý.
3.
Tiếng không vừa ý.
4.
Tiếng bình thường (không ưa ghét).
5.
Tiếng loài hữu-tình (tiếng nói).
6.
Tiếng loài vô-tình (tiếng cây v.v…).
7.
Tiếng thuộc cả hữu-tình và vô-tình (như tiếng trống do tay người ta đánh).
8.
Tiếng thuộc về thế-tục nói.
9.
Tiếng thuộc về của Thánh-giả nói.
10. Tiếng của ngoại-đạo
nói (do biến-kế-sở-chấp).
11. Tiếng nó chánh (Thánh
ngôn) (như thật có thấy, nghe, hay, biết thì nói có thấy, nghe, hay, biết thì nói
có thấy, nghe, hay và biết; không thấy, nghe, hay, biết thì nói không thấy, nghe,
hay, biết, như thế gọi là 8 lời nói Chánh).
12. Tiếng vang.
8. HƯƠNG-TRẦN.
Mùi, cảnh bị ngửi của mũi.
Có 6 thứ mùi:
1.
Mùi thơm.
2.
Mùi hôi.
3.
Mùi không thơm hôi.
4.
Mùi từ bản-chất sanh (cu-sanh hương).
5.
Mùi do chế-tạo mà có (hòa-hiệp hương).
6.
Mùi do sự biến đổi mà sanh.
9. VỊ-TRẦN.
Vị, cảnh bị nếm của lưỡi.
Có 12 thứ vị:
1.
Vị đắng.
2.
Vị chua.
3.
Vị ngọt.
4.
Vị cay.
5.
Vị mặn.
6.
Vị lạt.
7.
Vị vừa ý.
8.
Vị không vừa ý.
9.
Vị bình thường.
10. Vị từ bản-chất sanh.
11. Vị do hòa-hiệp chế-tạo
mà có.
12. Vị do biến đổi sanh.
10. XÚC-TRẦN.
Xúc, cảnh bị biết của thân.
Xúc-trần có 26 món:
1.
Ðất.
2.
Nước.
3.
Gió.
4.
Lửa.
5.
Nhẹ.
6.
Nặng.
7.
Nhám.
8.
Trơn.
9.
Huởn.
10. Gấp.
11. Lạnh.
12. Nóng.
13. Cứng.
14. Mềm.
15. Ðói.
16. Khát.
17. No.
18. Sức-lực.
19. Yếu.
20. Buồn.
21. Ngứa.
22. Dính.
23. Già.
24. Bịnh.
25. Chết.
26. Ốm.
11. PHÁP-TRẦN.
Cái bóng-dáng của năm trần
còn lưu lại trong ý-thức. Nghĩa là khi mắt không còn thấy sắc, tai không còn
nghe tiếng, cho đến thân không còn biết xúc, mà trong ý-thức vẫn nhớ lại bóng-dáng
của 5 trần; cái bóng-dáng đó là pháp-trần. Trong Duy-thức gọi là “lạc-tạ-ảnh-tử”
(cái bóng rớt lại). Ðây là cảnh bị biết của ý-thức. Pháp-trần có 5 loại:
1.
Cực-lược sắc: Sắt rất nhỏ như vi-trần.
2.
Cực-hánh sắc: Sắc rất xa, như thấy tăm tăm mù mù.
3.
Ðịnh-quả sắc: Những sắc tướng do tu định hiện ra. Như các vị Bồ-tát,
khi nhập-định hiện ra nước, lửa, thế-giới v.v…
4.
Vô biểu sắc: Sắc không nêu bày ra được; do khi thọ-giới, ý-thức lãnh-thọ mà
có, nên cũng gọi là “thọ-sở-dẫn-sắc”, (sắc do thọ-giới dẫn sanh).
5.
Biến-kế-sở chấp sắc: Sắc do ý-thức vọng-tưởng phân-biệt sanh, chẳng thật.