LUẬN ÐẠI-THỪA TRĂM PHÁP
(Trích-yếu – Bài này nên học
thuộc lòng)
PHẦN THỨ NHỨT
CHÁNH VĂN
Hỏi: - Như
lời Phật dạy: “Tất cả các pháp đều Vô-ngã”. Vậy cái gì là “Tất cả pháp”
và sao gọi là “Vô-ngã” ?
Ðáp: -
Tất cả pháp tuy nhiều, nhưng tóm lại có 100 pháp, chia làm 5 loại:
1.
Tâm pháp (có 8 món).
2.
Tâm sở-hữu pháp (có 51 món).
3.
Sắc pháp (có 11 món).
4.
Tâm bất-tương-ưng-hành pháp (có 24 món).
5.
Vô-vi pháp (có 6 món).
LƯỢC GIẢI
I.
TÂM PHÁP HOẶC GỌI LÀ TÂM VƯƠNG, CÓ 8 MÓN.
1.
Nhãn-thức (cái biết của mắt).
2.
Nhĩ-thức (cái biết của tai).
3.
Tỹ-thức (cái biết của mũi).
4.
Thiệt-thức (cái biết của lưỡi).
5.
Thân-thức (cái biết của thân).
6.
Ý-thức (cái biết của ý).
7.
Mạt-na-thức (thức thứ 7).
8.
A-lại-da-thức (thức thứ 8).
II. TÂM SỞ-HỮU
PHÁP, GỌI TẮT LÀ TÂM SỞ, CÓ 51 MÓN, PHÂN LÀM 6 LOẠI.
1.
Biến-hành, có năm: Xúc, Tác-ý, Thọ, Tưởng, Tư.
2.
Biệt-cảnh, có năm: Dục, Thắng-giải, Niệm, Ðịnh, Huệ.
3.
Thiện, có mười một: Tín, Tàm, Quí, Vô-tham, Vô-sân, Vô-si, Tinh-tấn,
Khinh-an, Bất-phóng-dật, Hành-xả, Bất-hại.
4.
Căn-bản phiền-não, có sáu: Tham, Sân, Si, Mạn, Nghi, Ác-kiến.
Ác-kiến lại chia làm năm:
Thân-kiến, Biên-kiến, Tà-kiến, Kiến-thủ, Giới-cấm-thủ.
5.
Tùy phiền-não, có 20 món, chia làm ba loại:
a)
Tiểu-tùy, có 10: Phẫn, Hận, Phú, Não, Tật, Xan, Cuống, Siễm, Hại, Kiêu.
b)
Trung-tùy, có 2: Vô-tàm, Vô-quí.
c)
Ðại-tùy, có 8: Trạo-cử, Hôn-trầm, Bất-tín, Giải-đãi, Phóng-dật, Thất-niệm,
Tán-loạn, Bất-chánh-trí.
6.
Bất-định, có 4 món: Hối, Miên, Tầm, Tư.
III. SẮC PHÁP, CÓ 11
MÓN.
Năm căn: Nhãn-căn, Nhĩ-căn, Tỹ-căn, Thiệt-căn và Thân-căn.
Sáu trần: Sắc-trần, Thinh-trần,
Hương-trần, Vị-trần, Xúc-trần và Pháp-trần.
IV. TÂM BẤT-TƯƠNG-ƯNG-HÀNH
PHÁP, GỌI TẮT LÀ “BẤT-TƯƠNG-ƯNG-HÀNH”, CÓ 24 MÓN.
1.
Ðắc.
2.
Mạng-căn.
3.
Chúng-đồng-phận.
4.
Dị-sanh-tánh.
5.
Vô-tưởng-định.
6.
Diệt-tận-định.
7.
Vô-tưởng-báo.
8.
Danh-thân.
9.
Cú-thân.
10. Văn-thân.
11. Sanh.
12. Trụ.
13. Lão.
14. Vô-thường.
15. Lưu-chuyển.
16. Ðịnh-dị.
17. Tương-ưng.
18. Thế-tốc.
19. Thứ-đệ.
20. Thời.
21. Phương.
22. Số.
23. Hòa-hiệp-tánh.
24. Bất-hòa-hiệp-tánh.
V. VÔ-VI PHÁP, CÓ 6
MÓN.
1.
Hư-không vô-vi.
2.
Trạch-diệt vô-vi.
3.
Phi-trạch-diệt vô-vi.
4.
Bất-động-diệt vô-vi.
5.
Tưởng-thọ-diệt vô-vi.
6.
Chơn-như vô-vi.
Nguyên văn chữ Hán
Nhứt thế tối thắng cố
Dữ thử tương-ưng cố
Nhị sở hiện ảnh cố
Tam vị sai-biệt cố
Tứ sở hiển thị cố
Như thị thứ đệ.
Dịch nghĩa:
Thứ lớp như vầy: Tâm-vương
hơn tất cả. Tâm-vương cùng Tâm-sở hiệp nhau. Do hai món: Tâm-vương
và Tâm-sở mà hiện ra ảnh-tượng là “sắc pháp”. Do ba món: Tâm-vương,
Tâm-sở và Sắc-phá, mà thành ra 24 món sai khác là “Bất-tương-ưng-hành”. Do
bốn món: Tâm-vương, Tâm-sở, Sắc-pháp và Bất-tương-ưng-hành, đều thuộc về pháp
Hữu-vi, nên hiện ra 6 pháp Vô-vi.
LƯỢC GIẢI
Tóm lại, ngoại-nhơn hỏi: “Cái gì là tất cả pháp?”
Ðại-ý, Luận-chủ trả lời:
Các pháp tuy nhiều, nhưng ước-lược chỉ có một trăm pháp, phân làm 5 loại:
1.
Tâm-vương có 8.
2.
Tâm-sở có 51.
3.
Sắc-pháp có 11.
4.
Bất-tương-ưng-hành có 24.
5.
Vô-vi pháp có 6.
Chia làm 2 phần: Bốn
loại trên thuộc về pháp Hữu-vi, loại thứ năm thuộc về pháp Vô-vi.
Trên nguyên-văn nói “tất cả
pháp” tức là pháp Hữu-vi và Vô-vi vậy. Từ trước đến đây Luận-chủ đã trả lời
xong câu hỏi thứ nhứt: “Cái gì là tất cả pháp?”.
Vì muốn cho học-giả dễ nhớ,
nên Cổ-nhơn có làm bài kệ bốn câu, tóm lại 100 pháp như vầy:
Sắc-pháp thập nhứt, tâm-pháp bát,
Ngũ thập nhứt cá tâm-sở pháp,
Nhị thập tứ chủng bất-tương-ưng,
Lục cá Vô-vi thành bá pháp.
Dịch nghĩa:
Sắc pháp mười một, Tâm-pháp tám,
Năm mươi mốt món Tâm-sở pháp,
Hai mươi bốn món Bất-tương-ưng,
Sáu món Vô-vi thành trăm pháp.