Nhập Email của Bạn để nhận Tin Sinh Hoạt từ Tu Viện Kim Cang

TÌM KIẾM  

Tìm Theo

TRANG NHẤT > PHẬT HỌC PHỔ THÔNG
Cỡ chữ:  Thu nhỏ Phóng to
Cập nhật ngày 07/10/2008 (GMT+7)

Bài Thứ 08: Tuỳ Phiền Não

BÀI THỨ TÁM

TÙY PHIỀN-NÃO

(CÓ 20 MÓN) 

       Hai mươi món phiền-não này, là tùy thuộc 6 món Căn-bản phiền-não trên mà sanh-khởi.  Vì phạm-vi tương-ưng của nó có rộng và hẹp không đồng, nên chia làm ba loại: 

I.          TIỂU TÙY. 

       Có 10 món, mỗi món tự lực sanh-khởi, phạm-vi tương-ưng nhỏ hẹp, nên gọi là “Tiểu”. 

1.      Phẩn. 

       Giận.  Tánh của tâm-sở này, khi gặp cảnh trái nghịch, nóng giận.  Nghiệp-dụng của nó là hay làm tổn-hại người, vật và chướng-ngại tánh không nóng giận. 

2.      Hận. 

       Hờn.  Khi gặp nghịch-cảnh, trước nóng giận rồi sau mới hờn.  Tánh của tâm-sở này là ôm-ấp sự oán-ghét không bỏ.  Nghiệp-dụng của nó là nóng-naỷ, buồn-phiền và hay làm chướng-ngại tánh không hờn. 

3.      Phú. 

       Che giấu.  Tánh của tâm-sở này, vì sợ mất danh-giá và tài-lợi, nên che giấu tội-lỗi của mình.  Nghiệp-dụng của nó là hay ăn-năn, buồn và chướng-ngại tánh không che giấu. 

4.      Não. 

       Buồn buồn.  Khi gặp cảnh nghịch, trước giận-hờn rồi sau mới buồn.  Tánh của tâm-sở này hay nhớ lại những cảnh trái-nghịch đã qua, rồi sanh buồn phiền.  Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại tánh không buồn. 

5.      Tật. 

       Tật-đố, ganh-ghét.  Tánh của tâm-sở này hay ganh-ghét đố-kỵ, những gì mà người ta hờn mình.  Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại tánh không tật-đố và sầu khổ lo buồn. 

6.      San. 

       Bỏn-xẻn.  Tánh của tâm-sở này, bỏn-xẻn, rích-rắm, không chịu ban-bố tiền-tài hay giáo-pháp cho người.  Nghiệp-dụng của nó là làm bộ quê-mùa, ăn mặc nghèo cực, để tích-trữ tài-sản và làm chướng-ngại tánh không bỏn-xẻn. 

7.      Cuống.

        Dối.  Tánh của tâm-sở này, dối gạt người để lợi mình.  Nghiệp-dụng của nó là làm việc không chơn-chánh để nuôi sống và chướng-ngại tánh không dối gạt. 

8.      Siểm. 

       Bợ-đỡ, nịnh-hót.  Tánh của tâm-sở này, lựa thời-thế nịnh-hót, bợ-đỡ người.  Nghiệp-dụng của nó là không nghe lời chỉ giáo chơn-chánh của thầy, bạn và làm chướng-ngại tánh không dua-nịnh. 

9.      Hại. 

       Tổn-hại.  Tánh của tâm-sở này làm tổn-hại các loài hữu-tình.  Nghiệp-dụng của nó là làm bức-não người, vật và chướng-ngại tánh không tổn hại.  

10.  Kiêu. 

       Kiêu-căng.  Tánh của tâm-sở này, vì thấy mình giàu-sang, quyền-tước hoặc có tài-năng, rồi sanh ra kiêu-cách và ngạo-nghễ.  Nghiệp-dụng của nó là làm nhơn sanh ra nhiễm-ô, tội-lỗi và chướng-ngại tánh không kiêu-căng. 

II.       TRUNG TÙY. 

       Có hai món là Vô-tàm và Vô-quí; vì hai món tâm-sở này, duyên các tâm-sở bất-thiện, phạm-vi tương-ưng của nó trung-bình, nên gọi là “Trung tùy”.    

11.  Vô-tàm.

       Tự mình không biết xấu-hổ.  Tánh của tâm-sở này, khi làm việc quấy, không biết tự hổ, khinh-dễ những người hiền-thiện.  Nghiệp-dụng của nó là làm tăng-trưởng việc ác và chướng-ngại tánh biết xấu-hổ. 

12.  Vô-quí. 

       Không biết thẹn với người.  Tánh của tâm-sở này, khi làm việc quấy, không biết thẹn với người, ưa làm việc tội ác.  Nghiệp-dụng của nó là làm tăng-trưởng việc ác và chướng-ngại tánh biết thẹn. 

III.    ÐẠI TÙY. 

       Có 8 món sau đây.  Tám món tâm-sở này biến khắp các tâm-sở bất-thiện, phạm-vi của nó rộng hơn hai món Trung-tùy trước, nên gọi là “Ðại-tùy”. 

13.  Trạo-cử. 

       Lao-chao.  Tánh của tâm-sở này làm cho thân-tâm chao-động, không yên-tịnh.  Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại Ðịnh và Hành-xả.  

14.  Hôn-trầm. 

       Mờ-tối trầm-trọng.  Tánh của tâm-sở này, khiến cho tâm khi đối với quán-cảnh mờ-mịt không sáng-suốt.  Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại Huệ và Khinh-an. 

15.  Bất-tín. 

       Không tin.  Tánh của tâm-sở này là không tin các pháp lành, làm cho tâm-tánh ô-nhiễm.  Nghiệp-dụng của nó hay sanh giải-đãi và chướng-ngại tâm thanh-tịnh. 

16.  Giải-đãi. 

       Biếng-nhác, trễ-nãi.  Tánh của tâm-sở này biếng-nhác, không lo đoạn ác và tu thiện.  Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại tinh-tấn và tăng-trưởng tánh nhiễm-ô. 

17.  Phóng-dật. 

       Buông-lung.  Tánh của tâm-sở này phóng-túng, buông-lung, không thúc-liễm thân tâm để đoạn ác tu thiện.  Nghiệp-dụng của nó là làm tăng ác tổn thiện, và chướng-ngại tánh không buông-lung.

18.  Thất-niệm. 

       Mất chánh-niệm.  Tánh của tâm-sở này không nhớ cảnh đã duyên.  Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại chánh-niệm và sanh tán-loạn. 

19.  Tán-loạn. 

       Rối-loạn.  Tánh của tâm-sở này làm cho tâm rối-loạn.  Nghiệp-dụng của nó hay chướng-ngại chánh-định và sanh ra ác-huệ. 

20.  Bất-chánh-tri. 

       Biết không chơn-chánh.  Tánh của tâm-sở này, khi đối với cảnh, hiểu-biết sai-lầm.  Nghiệp-dụng của nó là làm chướng-ngại cái hiểu-biết chơn-chánh và sanh ra phạm-giới. 

HỎI:  Ba món tâm-sở:  Trạo-cử, Tán-loạn và Phóng-dật khác nhau như thế nào? 

ÐÁP:  Trạo-cử là lao-chao; dụ như con ngựa đứng một chỗ trong chuồng, nhưng đầu và mình vẫn lác qua lắc lại không yên.  Tán-loạn là rối-rắm; dụ như con ngựa chạy lăng-xăng trong chuồng.  Phóng-dật là buông-lung; dụ như con ngựa đã thoát ra khỏi chuồng, tuôn vào lúa mạ của người. 

HỎI:  Bốn món tâm-sở: Sân, Phẫn, Hận và Não, hành-tướng khác nhau thế nào? 

ÐÁP:  Sân là nổi nóng; dụ như lửa rơm.  Phẫn là giận; dụ như lửa củi.  Hận là hơn; dụ như lửa than.  Não là buồn; dụ như tro nóng. 

HỎI:  Siêng-năng làm việc quấy, có phải là Tinh-tấn tâm-sở không? 

ÐÁP:  Không phải.  Siêng-năng làm việc quấy là Phóng-dật tâm-sở.

HT. Thích Thiện Hoa
Quay lại In bản tin này Gửi tin này cho bạn bè  
 BÀI HỌC KẾ TIẾP
(Phật Học Phổ Thông Khóa thứ IX (Phần 1))
BÀI THỨ 09: BẤT ÐỊNH TÂM SỞ - III. SẮC PHÁP
 CÁC BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ
 

Xem tin ngày:


Trang Chủ | Lịch Sinh Hoạt | Hình Ảnh | Âm Nhạc | Trắc Nghiệm |  Xem Phim | Liên Kết |  Liên Hệ
Liên hệ kimcangtuvien@yahoo.com
4771 Browns Mill Road Lithonia Georgia 30038-2604 Tel:(770) 322-0712