Nhập Email của Bạn để nhận Tin Sinh Hoạt từ Tu Viện Kim Cang

TÌM KIẾM  

Tìm Theo

TRANG NHẤT > PHẬT HỌC PHỔ THÔNG
Cỡ chữ:  Thu nhỏ Phóng to
Cập nhật ngày 07/10/2008 (GMT+7)

Bài Thứ 07: II. Tâm Sở

BÀI THỨ BẢY

TÂM-SỞ

(CÓ 51 MÓN) 

       “Tâm-sở-hữu pháp” gọi tắt là “Tâm-sở”, nghĩa là pháp sở-hữu của Tâm-vương.  Tâm-sở tùy theo Tâm-vương mà khởi giúp đỡ Tâm-vương để tạo nghiệp (Dữ thử tương-ưng cố).   

       Tâm-sở có 51 món chia làm 6 loại. 

A.     TÂM-SỞ BIẾN-HÀNH (có 5 món) 

       Chữ “Biến-hành” là đi khắp.  Năm món Tâm-sở này đi khắp 4 chỗ.      

1.      Tất cả thời-gian (quá-khứ, hiện-tại và vị-lai).

2.      Tất cả chỗ (không gian:  Ba cõi, chín địa).

3.      Tất cả thức (Tám thức Tâm-vương).

4.      Tất cả tánh (tánh lành, dữ và tánh không lành dữ). 

1.      Xúc. 

       Tiếp-xúc, gặp-gỡ.  Tánh của Tâm-sở này, hay làm cho Tâm-vương hoặc tâm-sở tiếp-xúc với cảnh.  Nghiệp-dụng của nó làm chỗ nương cho Thọ, Tư v.v… để phát-sanh. 

2.      Tác-ý. 

       Móng khởi cái ý.  Tánh của Tâm-sở này hay đánh thức chủng-tử của Tâm-vương, tâm-sở khiến cho sanh khởi.  Nghiệp-dụng của nó dẫn tâm đến duyên tự cảnh. 

3.      Thọ. 

       Lãnh thọ.  Tánh của Tâm-sở này hay lãnh thọ những cảnh thuận, nghịch và cảnh không thuận nghịch.  Nghiệp-dụng của nó là mong-muốn.  Như gặp cảnh thuận thì muốn hiệp, gặp cảnh nghịch muốn lìa và muốn cảnh không thuận, nghịch.  Nói lại cho dễ hiểu là thọ cảnh vui, buồn và cảnh bình-thường. 

4.      Tưởng. 

       Nhớ tưởng.  Tánh của Tâm-sở này hay tưởng hình-tượng của cảnh vật.  Nghiệp-dụng của nó là bịa-đặt ra những danh-từ để kêu gọi.  Như tưởng hình tướng trắng, mõng và vuông, rồi tùy theo đó mà đặt ra cái tên là “tờ giấy”. 

5.      Tư. 

        Lo nghĩ.  Tánh của Tâm-sở này, khiến cho tâm lo nghĩ tạo-tác.  Nghiệp-dụng của nó là sai tâm làm những việc lành, dữ hoặc không lành dữ. 

B.      TÂM-SỞ BIỆT-CẢNH (có 5 món) 

Chữ “Biệt-cảnh” là mỗi cảnh riêng khác.  Năm món Tâm-sở này, mỗi món duyên mỗi cảnh riêng khác. 

1.      Dục. 

Mong-muốn.  Tánh của Tâm-sở này hằng mong muốn duyên những cảnh vui thích.  Nghiệp-dụng của nó, làm chỗ nương cho “siêng-năng”. 

2.      Thắng-giải. 

Hiểu-biết rõ-ràng.  Tánh của Tâm-sở này, hiểu-biết rõ-ràng không có nghi-ngờ.  Nghiệp-dụng của nó là quyết-định không chuyển-đổi. 

3.      Niệm. 

Nhớ.  Tánh của Tâm-sở này, khiến cho tâm ghi nhớ rõ-ràng những cảnh đã qua.  Nghiệp-dụng của nó, làm chỗ nương cho Ðịnh. 

4.      Ðịnh. 

Chuyên-chú.  Tánh của Tâm-sở này, khiến cho tâm khi đối với cảnh, chuyên-chú không tán-loạn.  Nghiệp-dụng của nó làm chỗ nương cho Trí; vì khi đối với cảnh, tâm chuyên-chú không tán-loạn, nên sanh ra Trí. 

5.      Huệ. 

Sáng tỏ.  Tánh của Tâm này, khi đối với cảnh, sáng-suốt lựa chọn.  Nghiệp-dụng của nó, dứt nghi-ngờ.  Trong khi đối với cảnh, vì có Huệ suy-xét, nên quyết-định không còn nghi-ngờ. 

C.     TÂM-SỞ THIỆN (có 11 món) 

Chữ “Thiện” là hiền-lành.  Bản-tánh của 11 món Tâm-sở này, hiền-lành và làm lợi-ích cho chúng-sanh. 

1.      Tín. 

Tin.  Tánh của Tâm-sở này, tin chịu những gì có Thật (chơn-thật), Ðức (hình-dung), Năng (nghiệp-dụng) và làm cho Tâm được thanh-tịnh.  Nghiệp-dụng của nó: đối-trị Bất-tín và ưa việc lành. 

2.      Tinh-tấn. 

Tinh-chuyên và tấn-tới.  Tánh của Tâm-sở này, siêng-năng đoạn các việc dữ, làm các việc lành.  Nghiệp-dụng của nó: đối-trị giải-đãi và làm viên-mãn việc lành. 

3.      Tàm. 

Tự xấu-hổ.  Tánh của Tâm-sở này, mỗi khi làm điều gì quấy, tự mình xấu-hổ; kính-trọng người hiền và ưa việc phải.  Nghiệp-dụng của nó: đối-trị tâm “Không biết thẹn” và ngăn làm việc ác. 

4.      Quí. 

Thẹn với người.  Tánh của Tâm-sở này, khi mình làm điều gì quấy, thấy người thẹn-thùa; không chịu gần người ác, chẳng làm việc dữ.  Nghiệp-dụng của nó: đối-trị lòng “Tham” và ưa làm việc lành. 

5.      Vô tham. 

Không tham-lam.  Tánh của Tâm-sở này, không tham-lam cảnh dục-lạc trong tam-giới.  Nghiệp-dụng của nó: đối-trị lòng “Tham” và ưa làm việc lành. 

6.      Vô sân. 

Không sân-hận.  Tánh của Tâm-sở này, khi đối với cảnh nghịch không nóng giận.  Nghiệp-dụng của nó: đối-trị “Sân-hận” và ưa làm việc lành.

7.      Vô si. 

Không si-mê.  Tánh của Tâm-sở này, khi đối với sự lý, hiểu-biết rành-rõ không mờ-ám.  Nghiệp-dụng của nó: đối-trị “Si-mê” và ưa làm việc lành. 

8.      Khinh an. 

Nhẹ-nhàng, thư-thới.  Tánh của Tâm-sở này làm cho thân-tâm nhẹ-nhàng khoan-khoái, xa-lìa những gì nặng-nề bực-bội.  Nghiệp-dụng của nó: đối-trị “Hôn-trầm”. 

9.      Bất phóng dật. 

Không buông-lung, phóng-túng.  Tánh của Tâm-sở này là phòng-ngừa việc ác, làm việc lành và không phóng-túng.  Nghiệp-dụng của nó: làm viên-mãn việc lành ở thế-gian, xuất-thế-gian và đối-trị “Buông-lung”. 

10.  Hành xả. 

Làm rồi không chấp trước.  Tánh của Tâm-sở này, khi làm các việc phước-thiện, không chấp trước, khiến tâm an-trụ nơi vô công-dụng.  Nghiệp-dụng của nó: đối-trị “Trạo-cử” và làm cho tâm an-trụ nơi yên-tịnh. 

11.  Bất hại. 

Không làm tổn-hại.  Tánh của Tâm-sở này không làm tổn-hại tất cả chúng hữu-tình.  Nghiệp-dụng của nó: từ-bi thương-xót loài vật và đối-trị “Tổn-hại”. 

D.     CĂN-BẢN PHIỀN-NÃO (có 6 món) 

Sáu món phiền-nào này thuộc về ác.  Nó làm cội gốc sanh ra các phiền-não chi-mạt, nên gọi là “Căn-bản”. 

1.      Tham. 

Tham-lam.  Tánh của Tâm-sở này tham-lam đắm-nhiễm những gì nó ưa thích; như tài sắc, danh-vọng v.v…  Nghiệp-dụng của nó: làm chướng-ngại “Vô-tham” và sanh tội khổ.

2.      Sân. 

Nổi nóng.  Tánh của Tâm-sở này, giận ghét những cảnh trái nghịch.  Nghiệp-dụng của nó: làm cho thân-tâm không yên-ổn, chướng-ngại tánh “Vô-sân” và sanh các tội-lỗi.

3.      Si. 

Ngu-si, hoặc gọi là “Vô-minh” (không sáng-suốt).  Tánh của Tâm-sở này là mê-muội, không biết hay dở, phải quấy.  Nghiệp-dụng của nó: sanh ra các pháp tạp-nhiễm và chướng ngại tánh “Vô-si”. 

Ba món phiền-não Tâm-sở (Tham, Sân, Si) này, làm chướng-ngại 3 món Vô-lậu là Giới, Ðịnh và Huệ. 

4.      Mạn. 

Khinh-mạn.  Tánh của Tâm-sở này, ỷ tài-năng hoặc thế-lực của mình, khinh-dễ ngạo-mạn người.  Nghiệp-dụng của nó: làm nhơn sanh ra tội-lỗi và chướng-ngại tánh “Không khinh-mạn”. 

5.      Nghi. 

Nghi-ngờ, do-dự.  Tánh của Tâm-sở này, nghi-ngờ không tin những việc phải, chơn-chánh.  Nghiệp-dụng của nó: làm trở-ngại việc lành và chướng-ngại tánh “Không nghi”. 

6.      Ác-kiến. 

Thấy biết thuộc về tội ác, nhiễm-ô.  Tánh của Tâm-sở này, hiểu-biết điên-đảo, không đúng chánh-lý.  Nghiệp-dụng của nó: gây tạo tội khổ và chướng-ngại những hiểu-biết chơn-chánh. 

Ác-kiến này có 5 món: 

1.      Thân-kiến. 

Chấp Ta (Ngã). 

2.      Biên-kiến. 

Chấp một bên; hoặc chấp Ta chết rồi mất hẳn (chấp-đoạn); hoặc chấp Ta chết rồi còn hoài (chấp thường). 

3.      Tà-kiến.

Chấp tà, mê-tín, dị-đoan. 

4.      Kiến-thủ.

Chấp cứng chỗ hiểu-biết của mình là đúng mặc dù có người biết sai, chỉ bảo lại, cũng không nghe. 

5.      Giới-cấm-thủ. 

Chấp giữ theo những giới cấm không chơn-chánh của ngoại-đạo.  Nói rộng ra là chấp theo những tục-lệ không hay.

HT. Thích Thiện Hoa
Quay lại In bản tin này Gửi tin này cho bạn bè  
 BÀI HỌC KẾ TIẾP
(Phật Học Phổ Thông Khóa thứ IX (Phần 1))
BÀI THỨ 08: TUỲ PHIỀN NÃO
 CÁC BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ
 

Xem tin ngày:


Trang Chủ | Lịch Sinh Hoạt | Hình Ảnh | Âm Nhạc | Trắc Nghiệm |  Xem Phim | Liên Kết |  Liên Hệ
Liên hệ kimcangtuvien@yahoo.com
4771 Browns Mill Road Lithonia Georgia 30038-2604 Tel:(770) 322-0712